Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về việc gặp biển nào xe được phép quay đầu nhưng không được rẽ trái?
Gặp biển nào xe được phép quay đầu nhưng không được rẽ trái?
Căn cứ Phụ lục B ban hành kèm theo QCVN 41:2019/BGTVT quy định về Biển số P.123a “Cấm rẽ trái” và Biển số P.123b “Cấm rẽ phải” như sau:
a) Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những vị trí đường giao nhau, đặt biển số P.123a “Cấm rẽ trái” hoặc biển số P.123b “Cấm rẽ phải”. Biển không có giá trị cấm quay đầu xe.
b) Biển có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ sang phía trái hoặc phía phải trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
c) Trước khi đặt biển cấm rẽ, có thể đặt biển chỉ dẫn hướng đi thích hợp.
Như vậy, gặp biển số P.123a thì được phép quay đầu nhưng không được rẽ trái.
Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ trái hiện hành
Cụ thể, Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái với từng loại phương tiện như sau:
– Đối với người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô:
Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
– Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Quy định về chuyển hướng xe từ năm 2025
Theo Điều 15 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chuyển hướng xe như sau:
– Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà xe rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.
– Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ. Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương tiện khác mới được chuyển hướng.
– Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.
– Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.
Hiện hành, tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về chuyển hướng xe như sau:
– Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. – Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. – Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. – Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. |